Việc thiết kế công suất hóa hơi của dàn bay hơi sử dụng không khí đối lưu tự nhiên ( Ambient Air Vaporisers) dựa trên chuẩn là khí Nitơ ở các điều kiện môi truờng sau đây:
Như vậy có nghĩa là sự thay đổi các điều kiện chuẩn ở trên sẽ dẫn đến lưu lượng hóa hơi của dàn bay hơi thay
Ta có 3 yếu tố cơ bản làm thay đổi lưu lượng Giàn hóa hơi dùng trong khí hóa lỏng:
– Yếu tố thời gian vận hành liên tục
– Yếu tố loại khí hóa hơi
– Yếu tố môi trường làm việc mà cụ thể ở đây là nhiệt độ môi trường.
Cần phải đưa vào mỗi yếu tố trên một hệ số điều chỉnh phù hợp. Sau đây ta sẽ xét hệ số điều chỉnh của từng yếu tố:
1. Hệ số điều chỉnh thời gian vận hành liên tục (ký hiệu là cd)
– Đường cong 1 thể hiện sự vận hành dàn bay hơi ban ngày ở khu vực thông gió tốt, ngoài trời nắng hoặc trời quang mây.
– Đường cong 2 thể hiện sự vận hành dàn bay hơi không có gió và trong bóng râm.
1. Hệ số điều chỉnh loại khí hóa hơi(cf)
Dàn bay hơi thiết kế lấy Nitơ làm chuẩn với hệ số cf = 1. Với các loại khí hóa lỏng khác có hệ số điều chỉnh sau đây:
Loại khí
He
H2
Ar
N2
O2
CH4
CO2 (ở 20 bar)
Cf
1,87
1,29
1,11
1,0
0,88
0,75
0,8
2. Hệ số điều chỉnh nhiệt độ môi trường(ct)
Nhiệt độ môi trường theo thiết kế là 200C, với điều chỉnh nhiệt độ môi rường ta có hệ số điều chỉnh sau đây:
Nhiệt độ môi trường
-10
-5
0
+5
+10
+15
+20
+25
Ct của CO2
-5
0,28
0,46
0,64
0,82
1,0
1,18
Ct của các khí khác
0,70
0,75
0,80
0,85
0,90
0,95
1,0
1,05
Kết luận: Với phân tích ở trên, lưu lượng khí hóa hơi thực tế của dàn bay hơi sẽ tính theo công thức: Ftt =Fo x cd x cf xct
Ví dụ: Dàn bay hơi công suất 100m3/h, sử dụng cho hóa hơi Oxy lỏng, vận hành liên tục 12h/ngày, ở điều kiện nhiệt độ môi trường bình quân 25 0C thì công suất hóa hơi sẽ là: